Bệnh thận đái tháo đường là gì? Các công bố khoa học về Bệnh thận đái tháo đường

Bệnh thận đái tháo đường là biến chứng mãn tính phổ biến của đái tháo đường, gây suy giảm chức năng thận từ lâu năm. Đường huyết cao kéo dài gây tổn thương mạch máu nhỏ trong thận, dẫn đến tích tụ chất thải và dịch. Tiến triển qua năm giai đoạn, từ tổn thương nhẹ đến suy thận hoàn toàn. Triệu chứng xuất hiện khi bệnh tiến triển, gồm mệt mỏi, phù, tăng huyết áp. Chẩn đoán qua xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm. Điều trị tập trung kiểm soát đường huyết, huyết áp, qua thuốc và chế độ ăn uống. Phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả với lối sống lành mạnh.

Bệnh Thận Đái Tháo Đường: Định Nghĩa và Nguyên Nhân

Bệnh thận đái tháo đường, hay còn gọi là bệnh thận do tiểu đường, là một trong những biến chứng mãn tính phổ biến nhất của đái tháo đường. Đây là tình trạng suy giảm chức năng thận xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường lâu năm, và là nguyên nhân chính dẫn đến suy thận giai đoạn cuối.

Nguyên nhân chính của bệnh thận đái tháo đường là do đường huyết cao kéo dài gây tổn thương các mạch máu nhỏ trong cầu thận. Sự tổn thương này làm giảm khả năng lọc của thận, gây ra sự tích tụ chất thải và dịch trong cơ thể.

Các Giai Đoạn của Bệnh Thận Đái Tháo Đường

Bệnh thận đái tháo đường thường tiến triển qua năm giai đoạn, từ mức độ tổn thương nhẹ đến suy thận hoàn toàn:

  • Giai đoạn 1: Tăng lọc cầu thận nhưng chức năng thận vẫn bình thường.
  • Giai đoạn 2: Tăng nhẹ albumin trong nước tiểu (microalbuminuria).
  • Giai đoạn 3: Tăng rõ rệt lượng albumin trong nước tiểu (macroalbuminuria).
  • Giai đoạn 4: Suy giảm chức năng thận nghiêm trọng.
  • Giai đoạn 5: Suy thận giai đoạn cuối, cần phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.

Triệu Chứng và Biểu Hiện

Trong các giai đoạn đầu của bệnh thận đái tháo đường, bệnh nhân thường không có triệu chứng rõ ràng. Khi bệnh tiến triển, có thể xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Mệt mỏi và yếu đuối
  • Phù, đặc biệt ở mắt cá chân
  • Tăng huyết áp
  • Tiểu ít hoặc quá nhiều
  • Tiểu ra bọt

Phương Pháp Chẩn Đoán

Bệnh thận đái tháo đường thường được chẩn đoán qua các xét nghiệm như sau:

  • Xét nghiệm máu: Đo nồng độ creatinine và độ lọc cầu thận (GFR).
  • Xét nghiệm nước tiểu: Phát hiện albumin hoặc protein.
  • Siêu âm thận: Đánh giá cấu trúc thận.

Phương Pháp Điều Trị và Quản Lý

Điều trị và quản lý bệnh thận đái tháo đường tập trung vào kiểm soát đường huyết, huyết áp, và cải thiện chức năng thận. Các phương pháp bao gồm:

  • Kiểm soát đường huyết: Dùng thuốc hoặc insulin theo chỉ định.
  • Quản lý huyết áp: Sử dụng thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors) hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ARBs).
  • Chế độ ăn uống: Giảm muối, protein, và cholesterol.
  • Giám sát thường xuyên: Kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu và creatinine máu định kỳ.

Phòng Ngừa Bệnh Thận Đái Tháo Đường

Bệnh thận đái tháo đường có thể được phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ. Những biện pháp phòng ngừa bao gồm:

  • Kiểm soát tốt đường huyết qua chế độ ăn uống và tập luyện thường xuyên.
  • Kiểm tra định kỳ chức năng thận và đường huyết.
  • Kiểm soát huyết áp và cholesterol.
  • Tránh hút thuốc lá và hạn chế tiêu thụ rượu bia.

Kết Luận

Bệnh thận đái tháo đường là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, với sự kiểm soát đúng đắn và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể duy trì sức khỏe thận và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh thận đái tháo đường":

Căng Thẳng Oxid hóa và Bệnh Võng Mạc Đái Tháo Đường Dịch bởi AI
Journal of Diabetes Research - Tập 2007 Số 1 - 2007

Chuyển hóa oxy là rất quan trọng để duy trì sự sống hiếu khí, và sự cân bằng tế bào bình thường hoạt động trên một cân bằng tinh tế giữa việc hình thành và loại bỏ các gốc oxy phản ứng (ROS). Căng thẳng oxy hóa, hậu quả tế bào của sự sản xuất quá mức ROS và sự ức chế việc loại bỏ ROS bởi hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, được cho là liên quan đến sự phát triển của nhiều bệnh, bao gồm bệnh Alzheimer và bệnh tiểu đường cùng với các biến chứng của nó. Bệnh võng mạc, một biến chứng vi mạch làm suy yếu do bệnh tiểu đường, là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa có được ở các nước phát triển. Nhiều sự bất thường chuyển hóa do bệnh tiểu đường được cho là liên quan đến sự phát triển của bệnh này, và có vẻ như bị ảnh hưởng bởi căng thẳng oxy hóa gia tăng; tuy nhiên, cơ chế chính xác của sự phát triển này vẫn chưa được làm rõ. Nồng độ superoxide tăng được coi là một liên kết nguyên nhân giữa glucose cao và các bất thường chuyển hóa khác quan trọng trong sinh bệnh học của các biến chứng do tiểu đường. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng các chất chống oxy hóa có tác dụng có lợi đối với sự phát triển của bệnh võng mạc, nhưng kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng rất hạn chế thì có phần mơ hồ. Mặc dù các chất chống oxy hóa đang được sử dụng cho các bệnh mãn tính khác, nhưng cần có các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát để điều tra những tác động có lợi tiềm năng của các chất chống oxy hóa trong sự phát triển của bệnh võng mạc ở bệnh nhân tiểu đường.

#Căng thẳng oxy hóa #Bệnh võng mạc #Bệnh tiểu đường #Chất chống oxy hóa #Sự phát triển bệnh
Những tiến bộ trong dịch tễ học, sinh bệnh học và quản lý bệnh lý thần kinh ngoại vi do đái tháo đường Dịch bởi AI
Diabetes/Metabolism Research and Reviews - Tập 28 Số S1 - Trang 8-14 - 2012
TÓM TẮT

Bệnh lý thần kinh ngoại vi do đái tháo đường (DPN) ảnh hưởng đến lên tới 50% bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường và là một nguyên nhân chính gây bệnh tật cũng như tăng tỷ lệ tử vong. Những biểu hiện lâm sàng của bệnh bao gồm các triệu chứng đau thần kinh và sự giảm nhạy cảm, điều này gia tăng nguy cơ bị bỏng, chấn thương và loét chân.

Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng kiểm soát đường huyết kém, thời gian mắc bệnh đái tháo đường, tăng lipid máu (đặc biệt là tăng triglyceride), tỷ lệ bài tiết albumin cao và béo phì là những yếu tố nguy cơ đối với sự phát triển của DPN.

Mặc dù hiện nay đã có bằng chứng mạnh mẽ về tầm quan trọng của bệnh lý vi mạch thần kinh trong sinh bệnh học của DPN, nhưng các yếu tố nguy cơ đối với DPN đau vẫn chưa được biết đến. Tuy nhiên, những bằng chứng mới nổi liên quan đến các tương quan trung ương của DPN đau hiện đang được hỗ trợ bởi hình ảnh não.

Chẩn đoán DPN bắt đầu bằng việc thu thập lịch sử cẩn thận về các triệu chứng cảm giác và vận động. Chất lượng và mức độ nghiêm trọng của cơn đau thần kinh nếu có nên được đánh giá bằng một thang đo phù hợp. Khám lâm sàng nên bao gồm kiểm tra bàn chân và đánh giá các phản xạ cũng như phản ứng cảm giác đối với rung động, chạm nhẹ, châm chích và sợi đơn 10 gram.

Kiểm soát đường huyết và giải quyết các nguy cơ tim mạch hiện nay được coi là quan trọng trong quản lý tổng thể đối với bệnh nhân có triệu chứng thần kinh. Điều trị thuốc cho DPN đau bao gồm các hợp chất tricyclic, chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (ví dụ: duloxetine), thuốc chống co giật (ví dụ: pregabalin), opioid, chất ổn định màng, chất chống oxy hóa alpha lipoic acid và các thuốc khác. Trong 7 năm qua, những tác nhân mới với ít tác dụng phụ hơn có thể đã xuất hiện. Quản lý bệnh nhân có triệu chứng đau thần kinh cần được điều chỉnh theo yêu cầu của từng cá nhân và sẽ phụ thuộc vào sự hiện diện của các bệnh lý đi kèm khác. Tài liệu liên quan đến điều trị kết hợp là rất hạn chế.

Phân loại và Chẩn đoán phân biệt Bệnh Thận Đái Tháo Đường Dịch bởi AI
Journal of Diabetes Research - Tập 2017 - Trang 1-7 - 2017

Bệnh thận đái tháo đường (DN) là nguyên nhân chính gây bệnh thận giai đoạn cuối trên toàn thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Bài đánh giá này tóm tắt những thay đổi mô học đặc trưng của DN và phân loại mô học Tervaert, phân loại DN thành bốn loại dựa trên tổn thương cầu thận, cùng với một hệ thống chấm điểm riêng cho tổn thương ống thận, mô kẽ và mạch máu. Với sự không đồng nhất của các tổn thương thận và cơ chế phức tạp gây ra bệnh thận đái tháo đường, phân loại Tervaert vừa có ý nghĩa vừa gây tranh cãi trong việc hướng dẫn chẩn đoán và tiên lượng. Ứng dụng và đánh giá sử dụng phân loại Tervaert cũng như các chỉ định cho sinh thiết thận được tóm tắt trong bài đánh giá này dựa trên các nghiên cứu gần đây. Trong khi đó, chẩn đoán phân biệt với một bệnh cầu thận nốt khác và tình huống mà một bệnh DN điển hình chồng chéo với một bệnh thận không phải đái tháo đường (NDRD) cũng được thảo luận và kết luận trong bài đánh giá này.

#Bệnh thận đái tháo đường #phân loại Tervaert #tổn thương cầu thận #chẩn đoán phân biệt #sinh thiết thận
Resveratrol, một Phytoalexin Polyphenolic, Giảm Thiểu Bệnh Thận Đái Tháo Đường ở Chuột Dịch bởi AI
Pharmacology - Tập 76 Số 2 - Trang 69-75 - 2006

Bệnh thận đái tháo đường là một biến chứng vi mạch nghiêm trọng và là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh thận giai đoạn cuối. Các nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra rằng căng thẳng oxy hóa gia tăng là một cơ chế sinh lý bệnh chính liên quan đến nguyên nhân của bệnh thận đái tháo đường. Resveratrol, một phytoalexin polyphenolic có trong rượu vang đỏ, được biết đến với khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ và do đó chúng tôi nhằm mục đích nghiên cứu tác động của nó đến chức năng thận và căng thẳng oxy hóa ở chuột đái tháo đường được gây ra bởi streptozotocin (STZ). Bệnh tiểu đường được gây ra bằng cách tiêm STZ một lần qua phúc mạc (65 mg/kg) ở chuột. Sau 4 tuần tiêm STZ, chuột được chia thành bốn nhóm: chuột đối chứng, chuột đái tháo đường và chuột đái tháo đường được điều trị bằng resveratrol (5 và 10 mg/kg, đường miệng) từ tuần 4 đến tuần 6. Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, việc bài tiết albumin trong nước tiểu, sản lượng nước tiểu, creatinine huyết thanh, nitơ ure trong máu, độ thanh thải creatinine và ure được đo. Mức độ của các dấu hiệu căng thẳng oxy hóa thận malondialdehyde và glutathione cùng với các enzym chống oxy hóa superoxide dismutase và catalase được đo trong mẫu đồng nhất thận. Chuột được tiêm STZ cho thấy sự gia tăng đáng kể về lượng đường huyết, tiểu nhiều, protein niệu và giảm cân so với chuột đối chứng cùng tuổi. Sau 6 tuần, các chuột đái tháo đường biểu hiện rối loạn chức năng thận, được chứng minh bằng độ thanh thải creatinine và ure giảm, protein niệu cùng với sự gia tăng rõ rệt về căng thẳng oxy hóa, được xác định bởi sự peroxid hóa lipid và hoạt động của các enzym chống oxy hóa chính. Việc điều trị bằng resveratrol đã làm giảm đáng kể rối loạn chức năng thận và căng thẳng oxy hóa ở chuột đái tháo đường. Nghiên cứu hiện tại củng cố vai trò quan trọng của căng thẳng oxy hóa trong căn bệnh thận đái tháo đường và chỉ ra cơ chế chống oxy hóa có thể chịu trách nhiệm cho tác dụng bảo vệ thận của resveratrol.

Sự rối loạn trong động học ty thể do p66Shc dẫn đến tổn thương oxy hóa ống thận trong bệnh thận đái tháo đường ở người Dịch bởi AI
Clinical Science - Tập 132 Số 12 - Trang 1297-1314 - 2018

Tổn thương ống thận ngày càng được công nhận như một đặc điểm sớm của bệnh thận đái tháo đường (DN). Những thay đổi động học của ty thể và stress oxy hóa do protein p66Shc trung gian đều rất quan trọng đối với tổn thương tế bào ống thận và quá trình apoptosis tiếp theo; tuy nhiên, mối liên kết giữa hai quá trình này vẫn chưa rõ ràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã quan sát sự thay đổi về hình thái ty thể và biểu hiện của các protein liên quan trong các ống thận của bệnh nhân bị DN. Chúng tôi đã chứng minh rằng sự phân mảnh ty thể là một đặc điểm bệnh sinh quan trọng của tổn thương tế bào ống thận có liên quan đến stress oxy hóa và sự tăng cường biểu hiện p66Shc. Trong các tế bào ống thận gần, đã quan sát thấy sự thay đổi trong động học ty thể và biểu hiện của các protein phân chia-kết hợp dưới môi trường glucose cao (HG), cùng với sự phosphoryl hóa p66Shc Ser36. Việc loại bỏ gen p66Shc đã làm giảm sự phân mảnh ty thể do HG gây ra, hạ thấp biểu hiện Fis1 và giảm kết nối giữa p66Shc với Fis1, tăng cường biểu hiện Mfn1 và gián đoạn các tương tác giữa Mfn1 và Bak proapoptotic. Việc tăng cường biểu hiện p66Shc khiến những thay đổi này trở nên nặng nề hơn, trong khi việc tăng cường biểu hiện đột biến p66Shc Ser36 mang tính đối kháng chỉ có tác động hạn chế dưới môi trường HG, cho thấy phosphoryl hóa p66Shc là điều kiện cần thiết trong việc điều chỉnh động học ty thể. Sự rối loạn động học ty thể và tăng cường tương tác Mfn1–Bak do p66Shc điều chỉnh dẫn đến mất điện thế ty thể, giải phóng cytochrome C, sản sinh ROS quá mức và apoptosis. Nhìn chung, những kết quả này liên kết p66Shc với các thay đổi động học ty thể trong bệnh sinh của DN và tiết lộ một cơ chế mới qua đó p66Shc trung gian phân mảnh ty thể do HG gây ra và tín hiệu proapoptotic dẫn đến tổn thương oxy hóa và apoptosis trong khoang ống thận ở bệnh thận đái tháo đường ở người.

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA 50 BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 NỘI TRÚ Ở BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2022
Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Nội tiết Bệnh viện Thống Nhất. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá theo chỉ số khối cơ thể BMI, albumin huyết thanh và đánh giá tổng thể chủ quan SGA. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân-béo phì chiếm 34% và BMI <18,5 kg/m2 là 20%. Bệnh nhân có albumin < 35 g/L là 70%. Suy dinh dưỡng theo SGA chiếm 90%. Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo SGA với các bệnh lý-biến chứng, các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng và BMI. Phương pháp đánh giá theo SGA và albumin huyết thanh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p = 0,035. Kết luận: Suy dinh dưỡng là vấn đề rất phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường nội trú. Cần kết hợp thêm các phương pháp SGA và albumin để đánh giá tình trạng dinh dưỡng bên cạnh việc sử dụng BMI ở đối tượng này. 
#Tình trạng dinh dưỡng #đái tháo đường #bệnh nhân nội trú #SGA #BMI #albumin huyết thanh
GIÁ TRỊ CỦA CYSTATIN C TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM TỔN THƯƠNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Bệnh thận do đái tháo đường (ĐTĐ) là biến chứng mạch máu nhỏ xuất hiện sớm, gặp với tỉ lệ cao, là nguyên nhân gây suy thận giai đoạn cuối cần phải lọc máu định kì, việc phát hiện sớm sự suy giảm độ lọc cầu thận đối với bệnh nhân ĐTĐ là hết sức cần thiết. Mục tiêu: Xác định giá trị của cystatin C huyết tương trong phát hiện sớm tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 89 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh Bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Kết quả: Có mối tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết tương, giữa MLCTcys với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2; Có mối tương quan nghịch mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin C với MLCTcre ở BN đái tháo đường týp 2; Ước lượng MLCT bằng cystatin C làm tăng thêm 25% (13/89) bệnh nhân suy thận (MLCT<60 ml/p). Phân tích đường cong ROC với giá trị tới hạn GFR 60 ml/phút. Diện tích dưới đường cong (AUC) của cystatin C là 0,812 lớn hơn AUC của creatinin là 0,711. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Cystatin C huyết tương có thể phản ánh được sự giảm mức lọc cầu thận sớm ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2.
#CystatinC #bệnh thận do đái tháo đường #mức lọc cầu thận ước tính (eGFR)
VẬN ĐỘNG THỂ LỰC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Ở BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG, THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu: Khảo sát các loại hình vận động thể lực (VĐTL) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phỏng vấn 370 bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại phòng khám bệnh viện Nguyễn Tri Phương bằng Bộ câu hỏi vận động thể lực quốc tế bản đầy đủ (IPAQ long form) nhằm đánh giá mức độ VĐTL của bệnh nhân trong công việc, di chuyển, công việc nhà và thời gian nhàn rỗi. Kết quả: Bệnh nhân có VĐTL mức độ nặng, vừa, nhẹ lần lượt là 13%, 51,3% và 35,7%. Tỷ lệ bệnh nhân VĐTL đạt khuyến cáo của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế là 64,9%. Thời gian hoạt động tĩnh tương đối cao 243,4 phút/ ngày. Lý do ít VĐTL là do sức khỏe (43,9%), không có thời gian (30,3%) và không biết mức VĐTL đủ (6,1%). Có mối liên quan giữa ít VĐTL và bệnh kèm theo với p < 0,05. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân VĐTL đạt khuyến cáo còn thấp. Có mối liên quan giữa ít VĐTL và bệnh nhân có bệnh kèm theo. Cần thiết đưa ra loại hình VĐTL phù hợp với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân ĐTĐ type 2.
#Vận động thể lực #đái tháo đường týp 2 #bệnh viện Nguyễn Tri Phương #thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ DẪN TRUYỀN THẦN KINH NGOẠI VI CHI DƯỚI Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Bệnh lý thần kinh đái tháo đường gồm nhiều biểu hiện do tăng glucose máu mạn tính dẫn đến mất myelin của sợi thần kinh, mất chức năng dẫn truyền. Nghiên cứu làm rõ các đặc điểm một số chỉ số dẫn truyền thần kinh của dây thần kinh ngoại vi chi dưới và tình trạng tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để phát hiện sớm, can thiệp kịp thời. Kết quả cho thấy: Tổn thương dây thần kinh chày phải, chày trái, mác nông phải, mác nông trái lần lượt là 67,21%, 68,85%, 19,7 %, 17,2%; Tổn thương dây thần kinh mác phải bằng dây thần kinh mác trái: 86,7%. Dây thần kinh chày, dây thần kinh chày mác, dây thần kinh chày mác nông: thời gian tiềm tàng tăng, biên độ đáp ứng giảm, tốc độ dẫn truyền giảm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số dẫn truyền thần kinh chày, dây thần kinh chày mác, dây thần kinh chày mác nông giữa bên phải và bên trái. Các dây thần kinh chày phải, chày trái, mác nông có biểu hiện bất thường theo các tỉ lệ khác khau ở người đái tháo đường.
#Bệnh lý thần kinh ngoại vi; chỉ số dẫn truyền; thời gian tiềm
Đánh giá tác dụng của viên nang bảo thận khang HV trong hỗ trợ điều trị bệnh thận đái tháo đường trên lâm sàng
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 1 Số đặc biệt 20/11 - Trang 57-63 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của viên nang Bảo thận khang HV trong hỗ trợ điều trị bệnh thận đái tháo đường trên lâm sàng. Phương pháp: 60 bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường, được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. Cả hai nhóm đều được trị đái tháo đường theo phác đồ, nhóm nghiên cứu được điều tị thêm viên nang Bảo thận khang HV. Quan sát lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, và so sánh với nhóm chứng. Kết quả: Sau 30 ngày điều trị, chỉ số microalbumin niệu 24h giảm nhiều so với trước điều trị (p<0,05), kiểm soát glucose huyết lúc đói (p<0,05). Bảo thận khang có tác dụng cải thiện sự kiểm soát đường huyết, làm giảm đào thải microalbumnin niệu, làm tăng mức lọc cầu thận, hiệu quả điều trị chung tốt hơn so với nhóm chứng (P<0,05). Kết quả đạt được ở mức hiệu quả rõ 60% (18/30 bệnh nhân), có hiệu quả 33,3% (10/30 bệnh nhân); không hiệu quả 6,7%(2/30 bệnh nhân). Tổng có hiệu quả là 93,3% (28/30 bệnh nhân). Viên nang bảo thận khang HV không gây tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.
#Viên nang bảo thận khang HV #bệnh thận đái tháo đường
Tổng số: 44   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5